Tìm hiểu chi tiết về Quân Khu 3

Quân Khu 3 là gì?

Quân khu 3 là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam  có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc; các đơn vị bộ đội địa phương các tỉnh, huyện và dân quân tự vệ trong địa bàn các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hòa Bình, Ninh Bình.

Trụ sở Bộ Tư lệnh Quân khu 3 đặt tại  Kiến An, Hải Phòng

Ngày truyền thống: 31/10/1945.

Truyền thống vẻ vang:

“ĐOÀN KẾT, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO, HY SINH, CHIẾN THẮNG”

Thi công sân cầu lông tại Bộ Tư Lệnh Quân Khu 3 - Hải Phòng
Cổng bộ tư lệnh quân khu 3

Quân khu 3 gồm mấy tỉnh?

Như  chúng ta đã biết , Quân khu 2 đóng quân và quản lý  khu vực phía Tây Bắc Việt Nam bao gồm 9 tỉnh là Quảng NinhHải PhòngHải DươngHưng YênThái BìnhNam ĐịnhHà NamHòa BìnhNinh Bình.

Cơ quan trực thuộc Quân khu 3

  • Văn phòng
  • Thanh tra
  • Phòng Tài chính
  • Phòng Khoa học Quân sự
  • Phòng Thông tin Khoa học quân sự
  • Phòng Điều tra hình sự
  • Phòng Thi hành án dân sự
  • Phòng Cứu hộ cứu nạn
  • Phòng Kinh tế
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật

Các quân khu hiện tại của Việt Nam

Đơn vị trực thuộc Quân khu 3

  • Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Hải Phòng
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hưng Yên
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hải Dương
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nam Định
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Nam
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hòa Bình
  • Sư đoàn 350
  • Sư đoàn 395
  • Lữ đoàn Phòng không 214
  • Lữ đoàn Pháo binh 454
  • Lữ đoàn Công binh 513
  • Lữ đoàn Bộ binh phòng thủ 242
  • Lữ đoàn Tăng-Thiết giáp 405
  • Lữ đoàn Thông tin 603
  • Lữ đoàn Vận tải đường thủy 273
  • Đoàn KTQP 327
  • Trường quân sự Quân khu 3
  • Trường Cao đẳng Nghề số 3
  • Công ty 389
  • Công ty Duyên Hải

Đơn vị trực thuộc Cục

  • Tiểu đoàn Kho Công binh, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Đặc công 41, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Trinh sát 31, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Phòng hóa 38, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Vệ binh 30, Bộ Tham mưu
  • Xưởng 10, Bộ Tham mưu
  • Toà án Quân sự, Cục Chính trị.
  • Viện kiểm sát Quân sự, Cục Chính trị.
  • Đoàn An điều dưỡng 295, Cục Chính trị
  • Đoàn Văn công Quân khu 3, Cục Chính trị
  • Báo Quân khu 3, Cục Chính trị
  • Xưởng in Quân khu 3, Cục Chính trị
  • Bảo tàng Quân khu 3, Cục Chính trị
  • Trung đoàn Vận tải 653, Cục Hậu cần
  • Kho Hậu cần tổng hợp, Cục Hậu cần 
  • Bệnh viện Quân y 5, Cục Hậu cần
  • Bệnh viện Quân y 7, Cục Hậu cần
  • Kho K76, Cục Kỹ thuật
  • Kho K84, Cục Kỹ thuật 
  • Kho K22, Cục Kỹ thuật
  • Kho K23, Cục Kỹ thuật 
  • Xưởng X81, Cục Kỹ thuật
  • Xưởng X56, Cục Kỹ thuật

Lịch sử hình thành Quân khu 3

Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, trên địa bàn Quân khu 3 ngày nay đã hình thành một số chiến khu của lực lượng vũ trang Việt Minh như:

  • Chiến khu Quang Trung thành lập ngày 03 tháng 02 năm 1945, tên gọi ban đầu Chiến khu Hòa- Ninh- Thanh gồm 3 tỉnh: Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa. Đến tháng 5 năm 1945 đổi tên gọi là Chiến khu Quang Trung(Đệ tam Chiến khu); Ngày nay Hòa Bình và Ninh Bình thuộc Quân khu 3; Tỉnh Thanh Hóa thuộc Quân khu 4.
  • Chiến khu Trần Hưng Đạo (hay chiến khu Đồng Triều) thành lập ngày 8 tháng 6 năm 1945, lúc đầu gồm Đông Triều, Chí Linh, Mạo Khê, Tràng Bạch. Đến cuối tháng 6, có thêm Kinh Môn, Thanh Hà, Thủy Nguyên, Uông Bí, Yên Hưng và một phần Kim Thành, sau mở rộng tới Kiến An, Đồ Sơn, Quảng Yên, Hòn Gai. Chiến khu Trần Hưng Đạo nay thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, và thành phố Hải Phòng.

Đến tháng 10 năm 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra quyết định thành lập các chiến khu, trong phạm vi đồng bằng Bắc bộ và phụ cận có 3 chiến khu là: Chiến khu 2, Chiến khu 3 và Chiến khu 11.

  • Chiến khu 2 gồm các tỉnh: Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Sơn Tây, Sơn La và Lai Châu.
  • Chiến khu 3 gồm các tỉnh: Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Kiến An, Quảng Yên, Hải Ninh và thành phố Hải Phòng.
  • Chiến khu 11 chỉ có thành phố Hà Nội, trực thuộc Trung ương. Khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Chiến khu này đã sáp nhập vào Chiến khu 2.

Ngày 25 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 120-SL thành lập Liên Khu 3 trên cơ sở hợp nhất Khu 2 và Khu 3. Địa bàn Liên khu 3 gồm các tỉnh: Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Sơn Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Kiến An, Hải Phòng.

Tháng 5 năm 1952, Trung ương Đảng, Chính phủ quyết định thành lập khu Tả Ngạn trực thuộc Trung ương Đảng. Địa bàn khu Tả Ngạn gồm các tỉnh: Hải Phòng, Kiến An; Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình. Lúc này, Liên khu 3 còn lại các tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Đông, Sơn Tây, Hòa Bình. Địa bàn Quân khu 3 lúc này gồm có Liên khu 3 và Khu Tả Ngạn.

Ngày 10 tháng 9 năm 1957, Bộ Quốc phòng ra Nghị định 254/NĐ quy định phạm vi và địa giới hành chính do các quân khu phụ trách. Theo đó địa bàn Quân khu 3 lúc này gồm Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn.

  • Quân khu Tả Ngạn gồm; Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Kiến An, Thái Bình. Đến năm 1957 có thêm Hồng Quảng và Hải Ninh. Thiếu tướng Hoàng Sâm – Tư lệnh; Nguyễn Quyết – Chính ủy. Nguyễn Năng Hách – Chủ tịch Ủy ban hành chính khu Tả Ngạn (11/1957 – 10/1958)[2].
  • Quân khu Hữu Ngạn bao gồm: Hòa Bình, Sơn Tây, Hà Đông, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa.

Ngày 1 tháng 11 năm 1963, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 51/QĐ- BQP điều chỉnh địa giới Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn, tổ chức lại với tên gọi là Quân khu Đông Bắc và Quân khu 3.

Ngày 27 tháng 3 năm 1967, Đại tướng Võ Nguyên Giáp- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 22/QĐ-BQP tách Quân khu 3 thành Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn:

  • Quân khu Tả Ngạn gồm các tỉnh: Hà Bắc, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình;
  • Quân khu Hữu Ngạn gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nam Hà, Ninh Bình, Hà Tây và Hòa Bình.

Ngày 29 tháng 5 năm 1976, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký sắc lệnh số 45/LCT hợp nhất Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn để thành lập lại Quân khu 3 và điều chỉnh địa giới hành chính tách tỉnh Thanh Hóa về thuộc Quân khu 4. Như vậy, từ giai đoạn này, địa bàn Quân khu 3 gồm các tỉnh: Hải Hưng, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Bắc, Hà Nam Ninh và Hà Sơn Bình.

Từ hai ngày 29 và 30 tháng 6 năm 1978, Quân khu 3 và Quân khu 1 tiến hành bàn giao nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, tổ chức biên chế, vũ khí, trang bị của lực lượng vũ trang hai tỉnh Hà Bắc, Quảng Ninh từ địa bàn Quân khu 3 cho Quân khu 1.

Ngày 20 tháng 4 năm 1979, Chủ tịch Nước ký sắc lệnh tách Quảng Ninh ra khỏi Quân khu 1 để thành lập Đặc khu Quảng Ninh trực thuộc Trung ương. Ngày 7 tháng 7 năm 1979, Đảng ủy Đặc khu Quảng Ninh họp phiên đầu tiên công bố các quyết định của Bộ Chính trị về việc thành lập Đặc khu Quảng Ninh và danh sách Đảng ủy Đặc khu.

Ngày 4 tháng 8 năm 1987, Đảng ủy Quân sự Trung ương ra Nghị quyết số 154/NQ hợp nhất Đặc khu Quảng Ninh vào Quân khu 3. Tại thời điểm này, địa bàn Quân khu 3 gồm 6 tỉnh, thành phố, dân số trên 10 triệu người.

Tháng 3 năm 1997, tách tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên; tháng 10 năm 1999, tách Hà Tây về Quân khu Thủ đô. Tại thời điểm tháng 5 năm 2010, địa bàn Quân khu 3 gồm có 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hòa Bình, Hải Dương, Hưng Yên; diện tích 20.282,5 km²; dân số 11.981.600 người; có 93 quận huyện, thị xã, thành phố(thuộc tỉnh); có 1.816 xã, phường, thị trấn.

Xem thêm:

Nguồn: Tổng hợp

(từ Cổng thông tin điện tử BQP và thư viện Wikipedia)

ads